Xuất tượng Chú_đại_bi

Mỗi câu trong bài chú tượng trưng với từng ý nghĩa và hình ảnh một vị Phật, Bồ Tát, Tôn Giả hoặc Thánh Thần do Đức Quan Âm Bồ Tát hóa thân[3]:

Đây là bản dịch tiếng Việt hiện đại từ văn bản cổ điển của sử gia sử gia Lê Tự Hỷ (Vn)[4]Lokesh Chandra (Ấn Độ)[5] :

01. Nam mô hát (hoặc: hắc) ra đát na đá ra dạ da — Kính lạy Tam bảo02. Nam mô A rị a — Kính lạy Chư Thánh hiền03. Bà lô yết đế thước bát ra daQuán Thế Âm (Avalokiteśvara)04. Bồ đề Tát đá bà da— Bồ Đề Tát05. Ma ha Tát đá bà da — Sự vị đại06. Ma ha ca lô ni ca da — Lòng Từ Bi vĩ đại07. Án — Án08. Tát bàn ra phạt duệ — Người bảo vệ khỏi mọi nguy hiểm09. Số đát na đát tả — Vượt qua nỗi sợ hãi10. Nam mô tất cát lị đóa y mông A rị a — Kính lạy và sùng bái chư Thánh Thiên11. Bà lô cát đế thất phật ra lăng đà bàQuán Thế Âm (Avalokisteśvara)12. Nam mô Na ra cẩn trì — Kính lạy Nīlakaṇṭha (Nīlakaṇṭha =tên= Cổ Xanh)13. Ha rị Ma ha Bàn đà sa mế — Con sẽ tụng lên bài Tâm Chú14. Tát bà a tha đậu thâu bằng — Làm cho tất cả chúng sinh chiến thắng15. A thệ dựng — Bất khả chiến bại16. Tát bá tát đá (Na ma bà tát đá) — Loại bỏ những ảo tưởng thanh lọc tất cả chúng sinh17. Ma phạt đặc đậu — Trên những con đường của sự tồn tại18. Đát điệt tha. Án — Là như sau19. A bà lô hê —Ánh huy hoàng20. Lô ca đế — Siêu việt21. Ca la đế (hoặc) Ca ra đế) — Chiếu sáng22. Di Hê rị (hoặc: Ha ri) - Ôi Harị (là 1 trong các tên của Vishnu)23. Ma ha Bồ đề tát đỏa — Chư Đại Bồ Tát24. Tát bà Tát bà — Tất cả chúng sinh25. Ma ra Ma ra — Hãy nhớ, hãy nhớ …26. Ma hê Ma hê rị đà dựng — …bài Tâm Chú của con[6]27. Câu lô câu lô yết mông — Hành động, hãy hành động28. Độ lô độ lô, Phạt sà da đế — Tiếp tục, hãy tiếp tục, Cho đến khi chiến thắng29. Ma ha phạt sà da đế — Chiến thắng vẻ vang30. Đà ra đà ra — Giữ chặt 31. Địa rị ni — Hỡi Đức Vua … 32. Thất Phật ra da — … Của Địa Cầu[7]33. Da ra Da ra (hoặc: Giá ra Gia rá) — Tiến lên Tiến lên34. Ma ma phạt ma ra — Thần tượng …35. Mục đế lệ — … không tì vết …36. Di hê di hê — … Hãy đến, hãy đến…37. Thất na Thất na — … với con rắn màu đen …38. A ra sấm Phật ra xá lị — … phá hủy …39. Phạt sa phạt sấm — …chất độc …40. Phật ra xá da — … Đấng Tối cao [8]41. Hô lô Hô lô ma ra — Xin nhanh lên, xin nhanh lên, hỡi Ngài Dũng Mãnh 42. Hô lô Hô lô hê rị — Xin nhanh lên, Xin nhanh lên, hỡi Ngài Hari 43. Ta ra Ta ra (hoặc: Sa ra Sa ra) — Hãy xuống Hãy xuống 44. Tất lị Tất lị — Đến Đến 45. Tô lô Tô lô — Hạ cố Hạ cố46. Bồ đề dạ Bồ đề dạ — Bậc đã giác ngộ Bậc đã giác ngộ 47. Bồ đà dạ Bồ đà dạ — Xin ngài hãy giác ngộ con, Xin ngài hãy giác ngộ con 48. Di đế rị dạ — Nhân từ49. Na ra cẩn trì — Nīlakaṇṭha 50. Địa rị sắt ni na — Xin ngài hãy làm cho tim con an lạc …51. Ba dạ ma na — … bằng cách hiện ra trong tim con [9]52. Ta bà ha (hoặc: Sa bà ha) - Con xin đón mừng Ngài53. Tất đà dạ - Sư phụ đã hoàn thành54. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài55. Ma ha Tất đà dạ — Người Thầy vĩ đại đã hoàn thành56. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài57. Tất bà dụ nghệ - Tâm trí hoàn toàn … 58. Thất phàn ra da - … giác ngộ [10]59. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài60. Na ra cẩn trì — Nīlakaṇṭha — (Nīlakaṇṭha)61. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài62. Ma ra na ra — Người có gương mặt Heo rừng đực63. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài64. Tất ra tăng a Mục da da — Người có gương mặt Sư tử65. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài66. Sa bà ma ha a tất đà dạ — Người mang trong tay cái chùy67. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài68. Giả cát ra a tất đà dạ — Người cầm trên tay chiếc bánh xe69. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài70. Ba đà ma yết tất đà dạ — Người mang trên tay hoa sen71. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài72. Na ra cẩn trì Bàn dà ra da — Nīlakaṇṭha, Đấng linh thiêng nhất73. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài74. Ma bà lị thắng yết ra dạ — Để được mạnh mẽ, để được tốt lành75. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài76. Nam mô hát (hoặc: hắc) ra đát na đá ra dạ da — Kính lạy Tam bảo77. Nam mô A rị a — Kính lạy Chư Thánh hiền78. Bà lô yết đế — Avalokite …(phần đầu của tên)79. thước bát ra da — … svaraya (phần cuối của tên = Avalokisteśvara = Quán Thế Âm)80. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài81. Án. Tất điện đô – (xem mục 83)82. Mạn đá ra — (xem mục 83)83. Bạt đà da — Án.Cầu xin những lời trì chú trở thành hiện thực [11].84. Ta bà ha - Con xin đón mừng Ngài.

Mỗi hình tượng của đức quán thế âm bồ tát lại cầm các pháp bảo như chuông loa,loa ốc,bàng bài,nhành dương liễu và tịnh bình,...v.v Mỗi pháp bảo ấy tượng trưng cho 42 thủ nhãn ấn pháp của đức quán âm nghìn tay nghìn mắt

Văn bản tiếng Phạn được tái tạo

Sau đây là phần tái hiện văn bản bằng tiếng Phạn IAST dựa trên các công trình của sử gia Lê Tự Hỷ (Vn) )[12]Lokesh Chandra (Ấn Độ)[13] · [5]. Nó được chia thành 18 câu có cấu trúc ngữ pháp, không giống trường hợp của văn bản chuyển ngữ được đọc trong các nghi lễ tôn giáo, được chia thành 84 câu, để tôn trọng nhịp điệu thuận theo quy định của nghi lễ (Người ta có thể nhận thấy rằng các thuật ngữ "dhāraī "và" mantra "được sử dụng luân phiên).

  • I. Lời chào mở đầu :
01. Namo ratna-trayāya02. Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahā-sattvāya mahā-kāruṇikāya
  • II. Danh hiệu của đức Quán Tự Tại :
03. Oṃ sarva-bhayeṣu trāṇa-karāya tasya namaskṛtvā imam Āryāvalokiteśvara-stavanaṃ Nīlakaṇṭha-nāma
  • III. Sự tụng lên câu kệ về Công đức của bài Tâm Chú
04. hṛdayaṃ vartayisyāmi sarvārtha-sādhanaṃ śubham05. ajeyam sarva-bhūtānām bhava-mārga-viśodhakam
  • IV. Dhāraṇī (Các câu chú) :
06. Tadyathā: Om Ālokapate lokātikrānta07. Ehi Hare mahā-bodhisattva sarpa-sarpa smara- smara mama hṛdayam08. Kuru-kuru karma dhuru-dhuru vijayate mahā-vijayate09. Dhara-dhara dharaṇī-rāja cala-cala mama vimala-mūrte10. ehi ehi kṛṣṇa-sarpopavīta viṣa- viṣaṃ praṇāśaya11. Hulu-hulu Malla hulu-hulu Hare sara-sara siri-siri suru-suru12. Bodhiya-bodhiya bodhaya-bodhaya maitreya Nīlakaṇṭha darśanena prahlādaya manaḥ svāhā13. siddhāya svāhā mahā-siddhāya svāhā siddhayogīśvarāya svāhā14. Nīlakaṇṭhāya svāhā varāha-mukhāya svāhā narasiṃha-mukhāya svāhā15. Gada-hastāya svāhā cakra-hastāya svāhā padma-hastāya svāhā16. Nīlakaṇṭha-vyāghrāya svāhā Mahābali-Śaṅkarāya svāhā
  • V. Lời chào kết thúc :
17. Namo ratna-trayāya Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya svāhā18. Oṃ sidhyantu me mantra padāni svāhā.